Đến năm 2030, dự kiến xuất khẩu nông sản đạt hơn 26 tỷ USD

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định số 1748/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu chung của Chiến lược là phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực quốc gia và các nhu cầu khác của nền kinh tế, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

GIỮ ỔN ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT TRỒNG LÚA

Theo đó, đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt bình quân 2,2 – 2,5%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt bình quân 8-10%/năm.

Cùng với đó, tỷ lệ diện tích sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương…) 10 – 15%, trồng trọt hữu cơ 1%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 30 – 35%. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm trồng trọt đạt trên 26 tỷ USD. Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất trồng trọt đạt 150 – 160 triệu đồng.

Phấn đấu đến năm 2050, trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại thuộc nhóm đứng đầu khu vực và thế giới. Các sản phẩm ngành trồng trọt được sản xuất theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường. Việt Nam là một trung tâm chế biến sâu của nông nghiệp thế giới.

Về định hướng phát triển một số cây trồng chủ lực, chiến lược xác định phát triển sản xuất lúa ở vùng quy hoạch tập trung được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, hậu cần logistics. Giữ ổn định diện tích 3,56 triệu ha đất trồng lúa. Trong đó đất chuyên trồng lúa nước 3,0 triệu ha, sản lượng trên 35 triệu tấn thóc, làm nòng cốt bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chế biến, dự trữ và xuất khẩu. Trong đó, lúa đặc sản, chất lượng cao chiếm 85 – 90%, lúa sử dụng cho chế biến chiếm 10 – 15%.

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC

Thực tế, nhiều năm nay, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng là bệ đỡ cho nền kinh tế. Năm ngoái, trong bối cảnh xuất khẩu của cả nước gặp nhiều khó khăn, nông sản vẫn có một năm tăng trưởng ấn tượng.

Trong năm 2023, mặc dù xuất khẩu nông, lâm, thủy sản không đạt được mục tiêu 54 tỷ USD, thực tế cả năm 2023 chỉ đạt 53,01 tỷ USD, nhưng xuất siêu đạt mức kỷ lục 12,07 tỷ USD, tăng 43,7% chiếm trên 42,5% xuất siêu cả nước. Sáu mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 3 tỷ USD gồm cà phê, gạo, rau quả, hạt điều, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ.

Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đặc biệt tập trung phát huy thế mạnh trồng trọt, khai thác tối đa lợi thế đối với các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam. 

Theo đó, tiến hành tổ chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với phát triển các nhà máy chế biến và thị trường tiêu thụ. Ưu tiên phát triển một số cây ăn quả có lợi thế, có thị trường tiêu thụ như xoài, chuối, thanh long, dứa,…

Bên cạnh đó, đối với sản xuất và trồng rau, trên cơ sở phát huy lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu để tăng diện tích và đa dạng chủng loại, mùa vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đang tăng nhanh trong nước và xuất khẩu. Xây dựng các cụm liên kết gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ rau tại các địa phương, các vùng có sản lượng rau lớn. Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc. 

Mặt khác, đối với cà phê, tiếp tục đẩy mạnh tái canh, ghép cải tạo đến năm 2025 đạt 107 ngàn ha cà phê bằng giống mới năng suất, chất lượng cao; phát triển cà phê đặc sản đến năm 2030 diện tích 11.500 ha, sản lượng khoảng 5.000 tấn. Đẩy mạnh chế biến, đa dạng hoá các sản phẩm cà phê, đặc biệt chế biến sâu gia tăng giá trị và tạo sự khác biệt của cà phê Việt Nam gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Việt Nam.

Đối với hồ tiêu, tập trung quản lý quy mô phát triển phù hợp nhu cầu thị trường. Giảm một phần diện tích không phù hợp trồng hồ tiêu, diện tích hồ tiêu già cỗi, bị bệnh hại nặng sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu chọn tạo và chuyển giao giống hồ tiêu sạch bệnh có năng suất, chất lượng và chống chịu sâu bệnh hại, xây dựng cơ cấu giống phù hợp thị trường tiêu thụ cho từng vùng sinh thái. Ưu tiên giải pháp trồng xen nâng cao hiệu quả kinh tế.

Cùng với đó, ổn định diện tích trồng điều, chú trọng trồng thay thế, ghép cải tạo và trồng mới cây điều bằng giống mới, năng suất, chất lượng cao. Áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật thâm canh điều như đốn tỉa tạo tán, tưới nước tiết kiệm, xử lý ra hoa, khai thác đa giá trị trên vườn điều, trồng xen, nuôi xen; đưa năng suất bình quân 15 – 17 tạ/ha.

Đồng thời, khai thác lợi thế tiềm năng về đất đai, khí hậu, lao động của các tiểu vùng để phát triển cây cao su đạt hiệu quả kinh tế cao theo hướng phát triển bền vững, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Thâm canh tăng năng suất cao su lên 1,8 – 2 tấn mủ/ha…


Source link