Những mặt hàng công nghiệp chế biến đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD

Thông tin được đưa ra tại ‘Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2023’ được Bộ Công Thương công bố ngày 16/5, tại Hà Nội.

Cụ thể, năm 2023, xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt 301,1 tỷ USD, giảm 5,7% so với cùng ky, chiếm tỷ trọng gần 85% tổng kim ngạch xuất khẩu. Có 6 mặt hàng thuộc nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, bao gồm: Điện thoại đạt 52,4 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm trước; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 57,3 tỷ USD, tăng 3,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 43,1 tỷ USD, giảm 5,7%; hàng dệt, may đạt 33,3 tỷ USD, giảm 11,4%; giày dép các loại đạt 20,2 tỷ USD, giảm 15,3%.

Xuất khẩu máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu nhóm tỷ USD

Năm 2023, kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 57,3 tỷ USD, tăng 3,2% so với năm 2022. Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (chiếm 16,2%).

Những mặt hàng công nghiệp chế biến đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD

Xuất khẩu máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu nhóm tỷ USD

Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, Hồng Kông… Một số thị trường xuất khẩu có kim ngạch tăng so với năm 2022 gồm có Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt cao nhất với trị giá 17 tỷ USD, tăng khoảng 6,8% so với năm 2022; xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đứng thứ hai đạt 13,1 tỷ USD, tăng 9,8%; sang thị trường Hàn Quốc đạt khoảng 4,8 tỷ USD, tăng 42,6%; sang thị trường Ấn Độ đạt khoảng 1,95 tỷ USD, tăng 88% so với năm 2022.

Các thị trường ghi nhận sụt giảm xuất khẩu so với năm 2022 có Hồng Kông (Trung Quốc), khối EU, khối ASEAN và Nhật Bản, trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc) đạt khoảng 5,54 tỷ USD, giảm 5,8%; sang EU đạt khoảng 5,5 tỷ USD giảm 13%; sang khối ASEAN đạt khoảng 2,5 tỷ USD, giảm 25,9%.

Báo cáo nêu rõ, năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt khoảng 52,4 tỷ USD giảm 9,7% so với năm 2022. Đây là nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch trong số các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam (đứng sau nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện), chiếm 14,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Các thương hiệu điện thoại nguyên chiếc có kim ngạch xuất khẩu cao bao gồm: Samsung, Google, Iphone, Nokia và Xiaomi. Thương hiệu linh kiện điện thoại có kim ngạch xuất khẩu cao gồm Samsung, LG và Sony.

Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường vẫn ghi nhận mức tăng so với năm 2022 bao gồm: Trung Quốc, khối EU, khối ASEAN, Anh và Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc đạt cao nhất, khoảng 16,9 tỷ USD, tăng 3,7% so với năm 2022, chiếm 32% tỷ trọng xuất khẩu. Xuất khẩu sang khối EU đạt khoảng 6,7 tỷ USD, tăng 3% so với năm 2022; sang khối ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, tăng 5,7%; sang Anh đạt khoảng 1,32 tỷ USD, tăng 15,9%; sang Nhật Bản đạt khoảng 1,1 tỷ USD, tăng 12,8% so với năm 2022.

Với mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, năm 2023 xuất khẩu sang nhiều thị trường ghi nhận sụt giảm so với năm 2022, trong đó có: Hoa Kỳ giảm 33,5% (đạt 7,9 tỷ USD), Hàn Quốc giảm 30,5% (đạt khoảng 3,5 tỷ USD), UAE giảm 3,7% (đạt khoảng 2,1 tỷ USD), Hồng Kông (Trung Quốc) giảm 30,7% (đạt khoảng 1,4 tỷ USD).

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2023, kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác của cả nước đạt gần 43,1 tỷ USD, giảm 5,7% so với năm 2022, chiếm tỷ trọng 12,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Trong đó, trị giá xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của khối doanh nghiệp FDI đạt gần 39,5 tỷ USD, giảm 7,2%, chiếm tỷ trọng 91,5% tổng xuất khẩu máy móc của cả nước.

Về thị trường xuất khẩu, Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Anh là những thị trường lớn xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của Việt Nam trong năm 2023.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác lớn nhất của Việt Nam trong năm 2023 với kim ngạch đạt gần 18,2 tỷ USD, giảm 9,8% so với năm 2022, chiếm 42,2% tổng kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác của cả nước.

Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác sang thị trường EU xếp thứ hai, đạt 5,54 tỷ USD, giảm 1,5% so với năm 2022. Trong đó, Hà Lan và Đức là hai thị trường xuất khẩu lớn nhất.

Tiếp đến là các thị trường: ASEAN chiếm tỷ trọng 7,1%; Trung Quốc chiếm 7,0%; Hàn Quốc chiếm 6,4%; Nhật Bản chiếm 6,4%; Anh chiếm 2,4%,… Đáng chú ý, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác sang một số thị trường nhỏ trong năm 2023 tăng mạnh so với năm 2022 như: Phần Lan tăng 124,0%; Mozambique tăng 119,1%; Ả-rập Xê-út tăng 103,0%; Séc tăng 69,5%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 48,5%; Nga tăng 43,9%…

Xuất khẩu dệt may bứt phá

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2023, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt, may của cả nước đạt 33,3 tỷ USD, giảm 11,4% so với năm 2022. Xơ sợi dệt các loại đạt 4,4 tỷ USD, giảm 7,6% so với năm 2022. Xuất khẩu năm 2023 toàn ngành đạt khoảng 40 tỷ USD.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu giảm nhưng nhìn chung mặt hàng dệt may đã có tín hiệu phục hồi vào nửa cuối năm 2023. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do ngành dệt may phải đối diện với nhiều thách thức từ tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, trong đó vấn đề lạm phát ở các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ, châu Âu khiến sức mua giảm, đơn hàng sụt giảm, lãi suất tăng cao và chênh lệch tỷ giá, …

Về thị trường, năm 2023, hàng dệt và may mặc của Việt Nam được xuất khẩu nhiều nhất tới 6 thị trường gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Trung Quốc, Canada.

Năm 2023 ghi nhận tăng trưởng so với năm 2022 tại thị trường Nga, Ả rập Xê-út, Tây Ban Nha, Australia, Ấn Độ,… Ngoài ra, doanh nghiệp dệt may cũng thâm nhập được một số thị trường mới tại châu Phi và Trung Đông. Điều này góp phần giúp kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may không bị giảm sâu trong bối cảnh sức mua giảm mạnh. Một số thị trường giảm nhiều, đặc biệt là châu Âu gồm có Anh giảm 16,8%, Phần Lan giảm 21%, Na-uy giảm 36,8%, Pháp giảm 37,2%, Đan Mạch giảm 40,9%. Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ và Canada giảm trên 16%. Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm nhẹ ở mức 6,8%.

Những mặt hàng công nghiệp chế biến đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD
Ngành dệt may bứt phá về thị trường xuất khẩu. Ảnh TTXVN

Với ngành da giày, năm 2023, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 24,0 tỷ USD, giảm 14,2% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu giày dép đạt 20,2 tỷ USD, giảm 15,3%, chiếm 5,7% tổng xuất khẩu của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng túi xách, vali, mũ, ô dù đạt 3,78 tỷ USD, giảm 7,8% so với năm 2022. Mặc dù kim ngạch năm 2023 có giảm nhưng thị trường xuất khẩu của ngành da giày có sự phục hồi những tháng cuối năm.

Xét về thị trường, thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của mặt hàng giày dép là Hoa Kỳ đạt 7,16 tỷ USD, giảm 25,5% so với năm 2022 (chiếm tỷ trọng 35,4% xuất khẩu mặt hàng giày dép). Thứ hai là khu vực thị trường EU đạt 4,82 tỷ USD, giảm 17,5% và chiếm 23,8% trị giá xuất khẩu mặt hàng giày dép (một số thị trường quan trọng trong EU đều ghi nhận sự sụt giảm mạnh là Bỉ đạt 1,2 tỷ USD, giảm 26,3%, Hà Lan đạt 1,0 tỷ USD, giảm 5,7%, Đức đạt 943,0 triệu USD, giảm 27,1%).

Một số thị trường xuất khẩu lớn khác là thị trường Trung Quốc đạt 1,87 tỷ USD, tăng 9,4% so với năm 2022; Nhật Bản đạt 1,05 tỷ USD, giảm 4,2%; Anh đạt 795,1 triệu USD, tăng 3,9%; Hàn Quốc đạt 626,6 triệu USD, giảm 3,7%; Canada đạt 469,5 triệu USD, giảm 22,4%; Mexico đạt 425,3 triệu USD, tăng 3,3%; UAE đạt 216,3 triệu USD, tăng 7,1% …



Source link