Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2023 vừa được Bộ Công Thương công bố, tổng kim ngạch xuất khẩu sử dụng các loại C/O ưu đãi theo FTA năm 2023 đạt 86,1 tỷ USD, chiếm 37,35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu 230,5 tỷ USD của Việt Nam sang các thị trường ký FTA. Tỷ lệ cấp C/O ưu đãi tương đối ổn định, tương ứng với kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường.
Nhiều địa phương có kim ngạch xuất khẩu 10 tỷ USD trở lên trong năm 2023 |
Năm 2023, các cơ quan, tổ chức được ủy quyền đã cấp 1.508.142 bộ C/O ưu đãi với trị giá 86,1 tỷ USD, tăng 9,2% về trị giá và 1,9% về số lượng C/O so với năm 2022. Tỷ lệ cấp C/O ưu đãi 37,35% cùng với tốc độ tăng trưởng 9,2% cho thấy doanh nghiệp đang tận dụng tốt hơn các Hiệp định thương mại tự do (FTA) dù trong bối cảnh kinh tế – chính trị có nhiều diễn biến phức tạp.
Tỷ lệ cụ thể khác nhau theo từng mẫu C/O (C/O mẫu EUR.1 và EUR.1 UK có tỷ lệ sử dụng lần lượt là 35,17% và 32,37%, C/O EAV có tỷ lệ sử dụng là 78,5%, C/O mẫu AANZ là 40,4%); theo thị trường xuất khẩu (Ấn Độ 72,59%, Hàn Quốc 51,1%, Canada và Mexico lần lượt đạt 13,89% và 36,67%).
Cũng theo Bộ Công Thương, tỷ lệ cấp C/O ưu đãi 37,35% không có nghĩa là 37,35% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu còn lại của Việt Nam phải chịu thuế cao. Một trong những nguyên nhân là thuế nhập khẩu MFN tại một số thị trường như Singapore, Hồng Kông (Trung Quốc) đã là 0% nên hàng hóa không cần phải có C/O ưu đãi mới được hưởng mức thuế 0%.
Ví dụ, kim ngạch xuất khẩu đi Singapore được cấp C/O ưu đãi (620 triệu USD) chỉ chiếm 14,1% trong gần 4,4 tỷ USD tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài ra, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang các nước đối tác khác có thuế suất MFN ở mức thấp (1 – 2% hoặc tương đương với thuế FTA) nên nhiều thương nhân không đề nghị cấp C/O.
C/O ưu đãi (mẫu E và RCEP) cấp cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc đứng đầu với trị giá hơn 19,4 tỷ USD. Tiếp đó là 13,5 tỷ USD C/O mẫu D cấp cho hàng hóa xuất khẩu sang các nước ASEAN.
Đứng thứ ba và thứ tư lần lượt là Hàn Quốc (C/O mẫu AK, VK và RCEP) với 12,2 tỷ USD và Liên minh châu Âu (C/O mẫu EUR.1) với 12,4 tỷ USD. C/O mẫu S có kim ngạch không đáng kể và số liệu thống kê không ghi nhận việc cấp C/O mẫu X do phần lớn hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Lào và Campuchia sử dụng C/O mẫu D (trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN).
Tỷ lệ sử dụng ưu đãi C/O mẫu S (9,88%) không cao và doanh nghiệp không đề nghị cấp C/O mẫu X do Lào và Campuchia đều là thành viên ASEAN nên doanh nghiệp sử dụng C/O mẫu D thay cho mẫu S và X.